- Còn gọi là ích mẫu thảo, sung úy, chói đèn.
- Tên khoa học Lconurus heterophylìus Sw.
- Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labialae)
Cây ích mẫu cung cấp cho ta 2 vị thuốc:
1.
ích mẫu hay ích mâu thảo (Herba Leonuri) là toàn bộ phận trên mặt đất phoi
hay sấy khô của cây ích mẫu.
2.
Sung úy tử (Fructus Leonuri) là quả chín phơi hay sấy khô của
cây ích mẫu. Nhiều người vản gọi nhám là hạt ích mẫu.
![]() |
Cây ích mẫu |
Về tên khoa học của cây trước đây
căn cứ vào những tác giả trong và ngoài nước, vẫn xác định là Leonurus
sibiricus L. Hiện nay theo sự điều tra đối chiếu mới, cây ích mẫu
nhân dân ta vẫn dùng làm thuốc phải xác định lại là Leonurus
heterophỵllus Sw. mới đúng. Cây Leonurus
sibiricus L. cũng có ở Việt Nam nhưng ít phổ biến hơn. Cần chú ý
khi nghiên cứu lâm sàng cũng như hóa học và dược lý.
Mô tả cây ích mẫu
Cây ích mẫu có tôn như vậy vì có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ).
Tên Leonurus do chữ Hy Lạp leon là sư tử, oura
là đuôi, heterophyllus là lá có hình dạng biến đổi, vì cây ích mảu giống đuổi
con sư tử có lá hình dạng thay đổi.
ích mẫu là một loại cỏ sống 1-2 năm, cao 0,6m đến lm. Thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn. Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành mà có hình dạng khác nhau.
Lá ờ gốc, có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu; lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá ưên cùng phán lớn không chia thùy và hầu như không cuống. Hoa mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau. Quả nhò, 3 cạnh, vỏ màu xám nâu.
Ngoài cây ích mẫu mô tả
trên, cần chú ý phát hiện và phân biệt cây ích mẫu Leonurus sibìricus L. (tạm gọi
là cây ích mẫu hoa to) vì cây này khác cây ích mẫu nói trên ở hoa to hơn, dài
hơn, lá phía trên vẫn chia 3 thùy. Ta có thể tóm tắt sự khác nhau giữa
2 cây như sau:ích mẫu là một loại cỏ sống 1-2 năm, cao 0,6m đến lm. Thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn. Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành mà có hình dạng khác nhau.
Lá ờ gốc, có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu; lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá ưên cùng phán lớn không chia thùy và hầu như không cuống. Hoa mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau. Quả nhò, 3 cạnh, vỏ màu xám nâu.
Cách thu hoạch ích mẫu
Hiện nay nhu cầu ích mẫu rất lớn chỉ trông vào thu hái ích mẫu mọc hoang
không đủ. Chúng tôi tóm tắt một sô' kinh nghiệm trồng ích mẫu tại trạm trồng
cây thuốc Nam Xuyên (Trung Quổc) để tham khảo:
Khi thí nghiệm người ta
phân biệt ba loại: ích mẩu mùa đông cần trồng vào mùa thu, ích mẩu mùa xuân gieo trồng vào mùa xuân
hay mùa thu, ích mẩu mùa hạ cũng có thể gieo ưổng vào mùa xuân hay mùa thu. ích mẫu mùa hạ cho hiệu
suất cao nhất (9 tấn khô 1 hecta), nhưng thời gian từ khi gieo đến khi thu hoạch
trên 10 tháng, còn các loài mùa dông và mùa xuân chỉ cần hơn 8 tháng nhưng năng
suất chỉ được 4-6 tấn khô 1 hecta.![]() |
Ích mẫu khô |
Gieo hạt thẳng thành luống, mỗi luống cách
nhau 17cm, trên mỗi luống cây nọ cách cây kia 7cm cho sản lượng cao nhất. Mỗi
hecta cần từ 8 đến 9 kilỏgam hạt giống. Khi trồng cần trộn hạt với tro bếp. Vào
khoảng tháng 5-6, lúc một nửa sô' hoa của cây bắt đẩu nở thì bắt đầu thu hái.
Đem về phơi hay sấy khô là được. Nếu muốn thu hoạch hạt (quả) thì cần chờ khi
hoa trên cây đã tàn hết, thu hoạch đến đâu.
Thành phần hóa học
Chiết từ ích mẫu Leonurus
sibiricus 5 chất có tinh thể: 2 chất đầu là ancaloit và gọi là leonurin A: C20H32O10N6
có độ chây 229-230°C, leorunin B: C14H2407N4
và ba chất sau không phải ancaloit và có độ chảy 77-78°C,
86-87°C va 141-142°c.
Năm 1940, Thang Đằng Hán (1940 J. Chem. Soc. vol. 7, Nu2)
chiết từ phần tan trong nước một chất gọi là leonuridin công thức C6Hi:OjN;! có độ chảy 221,5-222°c. Trong cây và quả íclĩ mẫu, Hứa Thực Phương ự.
Chem. Soc. vol 2, N°3) còn
báo cáo chiết được một ancaloit khác còn gọi là leonurinin có độ chảy 262-263°C
với công thức C10H|4O3N2.
Tỷ lệ ancaloit cao nhất vào tháng 5, sau đó giảm xuống. Ngoài ra trong cây
ích mẫu còn có tanin, chất đắng,
saponin và 0,03% tinh dầu.
Hoạt chất cùa ích mẫu như thê' cũng chưa dược xác định chắc chắn, nhưng ưên
cơ sở dược lý người ta thấy trong ích mẫu có 2 loại hoạt chất: Một loại hoạt chất
tan trong ête có tác dụng ức chế tử cung, một loại hoạt chất không tan
trong ête có tác dụng kích thích tử
cung.
Gần đây người ta thấy trong
ích mẩu có 3 flavonozit, một trong số flavonozit được xác định là rutin, một glucozit có cấu tạo steroit, một ít tanin.Tác dụng dược lý
1.
Tác dụng trên tử cung. Nước sắc ích
mẫu Leonurus Sibiriern- 1/5.000 hay
1/1.000 có tác dụng kích thích đối với tử cung cô lập của thò cái (dù có thai
hay không có thai cũng vậy).
Thỏ cái gây mẻ bằng urêtan rổi cho uống nước sắc ích mẫu cũng thấy có tác dụng
kích thích trên tử cung tại chỗ của thỏ.
Dung dịch nước 10% ích mẫu khô tác dụng trên tử cung mạnh hơn là dung dịch
rượu 20%.
Tác dụng cùa ích mẫu trên tử cung cũng giống như tác dụng của cựa lõa mạch (Claviceps
purpurea).
Điểu đáng chú ý là dung dịch rượu hay dung dịch nước ích mẫu tác dụng lên tử
cung thì bất đâu có một giai đoạn hưng phấn.
Nếu trước khi sác ích mẫu, dùng ête để loại phần tan trong ête đi thì hiện
tượng ức chế tử cung khòng thấy nữa.
![]() |
Ích mẫu chữa kinh nguyệt không đều |
2.
Túc dụng trên huyết áp. Nưóc sắc ích
mẫu tuy không tác dụng trực tiếp trên huyết áp nhưng làm giảm tác dụng cùa adrenalin trên mạch máu.
Cao ích mẫu làm giảm huyết áp, nhất là đối với thời kỳ đầu cùa bệnh cao huyết
áp.
3.
Tác dụng trên tim mạch. Loài ích mẫu
Leonurus quinquelobatus và Leonurus
cardia có tấc dụng tốt
trên tim mạch và đối với cơ tim có bệnh.
4. Tác dụng đối
với hệ thần kinh của ích mẫu Leonurus
sibiricus mạnh hơn tác dụng cùa Valerian và của Muyghe (Convallaria maiaỉis).
5.
Tác dụng kháng sinh đối với mật sô
vi trùng ngoài da. Theo Trung Hoa bì phụ khoa tạp chí (số
4-1957, tr. 286-292) một sô' tác giả nghiên cứu thấy nước chiết ích mẫu 1 : 4
có tác dụng ức chế với trình độ khác nhau đối với một số vi trùng gây bệnh
ngoài da.
6. Tác dụng
trên viêm thận và phù cấp tính. Trên lâm sàng, ích mẫu chữa khỏi một
số trường hợp viêm thận và phù (Trung y tạp chí số 6, 1959 và Trung y dược 1966 kỳ 4.
26).
Công dụng và liều dùng
Từ lâu vị ích mẫu được nhân dân ta dùng chữa bệnh phụ nữ, nhất là đối với phụ nữ sau khi sinh nở, do đó có câu ca dao:
Nhân trần, ích mẫu di dâu
Để cho gái đẻ đớn dau thế này?
Để cho gái đẻ đớn dau thế này?
Thường ích mẫu dùng trong trường hợp
đẻ xong bị rong huyết (cầm máu tử cung), chữa vièm niêm mạc dạ con, kinh nguyệt
quá nhiều.
Còn dùng chữa huyết áp cao, thuốc bổ
huyết, các bệnh về tuần hoàn cơ tim, thần kinh cùa tim, chứng tim hẹp nhẹ
(stenocardie), chữa lỵ.
Quả ích mẫu
dùng với tên sung úy tử làm thuốc thông tiểu, chữa phù thũng,
thiên đẩu thống (gỉôcốm).
Dùng ngoài
thân và quả ích mẫu giã đắp hay sắc lấy nước rửa chữa một số bệnh như sưng vú,
chốc đầu, lở ngứa.
Theo sách cổ, ích mẫu có
tính chất: VỊ cay, đắng, tính hơi hàn, có khả năng trục ứ huyết, sinh huyết mới,
hoạt huyết điều kinh, những ngưòi có đồng tử mờ rộng không dùng được.
Lieu dùng hằng
ngày từ 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc hay nấu thành cao. Quả ích mẫu dùng với
liếu 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc có ích mẫu
Cao ích
mâu: Cây ích mẫu nấu với nước, cô dặc thành cao mềm. Trong nhân dân trước đây
thường dùng loại cao này.
Cao ích mẫu bán trên thị trường hiện
nay thường không phải chỉ có vị ích mău, mà thường phối hợp nhiều vị khác nhau,
ví dụ cao ích mảu của Thanh Hóa gồm ích mẫu nước 800g, ngải diệp 200g, hương phụ
tứ chế 250g (căn bản theo đơn cao hương ngải thêm bớt một chút).
Đơn cao ích mẫu của Quốc doanh dược phẩm Nghệ An gồm ích mẫu 70%, xuyèn
khung 2%, đương quy 10%, bạch thược 3%, thục địa 1%, bắc mộc hương 1%, đại táo
2%, trần bì 1%, hương phụ chế 5%, ồ dược 2%. Ngay tại mỗi nơi, tùy theo thời kỳ,
công thức cũng thay đổi cho nên khi dùng và theo dõi kết quả cần chú ý